BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT |
Số: 32/2009/TT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 27
tháng 10 năm 2009 |
THÔNG TƯ
________
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện Nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường tiểu học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về đánh giá và
xếp loại học sinh tiểu học.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 12 năm
2009. Thông tư này thay thế Quyết định số 30/2005/QĐ-BGDĐT ngày 30 tháng
9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định Đánh giá và xếp
loại học sinh tiểu học. Các quy định trước đây trái với quy
định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT |
QUY ĐỊNH
Đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học
(Ban hành kèm theo Thông tư số 32 /2009/TT-BGDĐT
ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định việc đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học, bao gồm: đánh giá và xếp
loại hạnh kiểm; đánh giá và xếp loại học lực; sử dụng kết quả đánh giá và xếp
loại; tổ chức thực hiện.
2. Thông tư
này áp dụng cho trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp
học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục
tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục cấp Tiểu học.
Điều 2. Mục đích đánh giá và xếp loại
1. Góp phần
thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức các
hoạt động giáo dục tiểu học.
2. Khuyến khích
học sinh học tập chuyên cần; phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, khả
năng tự học của học sinh; xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá và xếp loại
1. Đánh giá
và xếp loại căn cứ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu
cầu về thái độ trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và các nhiệm
vụ của học sinh.
2. Kết hợp đánh
giá định lượng và định tính; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh
giá của học sinh.
3. Thực hiện
công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện.
4. Đánh giá
và xếp loại kết quả đạt được và khả năng phát triển từng mặt của học sinh; coi trọng
việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh; không tạo áp lực cho cả
học sinh và giáo viên.
Chương II
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
Điều 4. Nội dung đánh giá
Học sinh
được đánh giá về hạnh kiểm theo kết quả rèn luyện đạo
đức và kĩ năng sống qua việc thực hiện năm nhiệm vụ của học sinh tiểu học:
1. Thực
hiện đầy đủ và có kết quả hoạt động học tập; chấp hành nội quy nhà trường; đi
học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập.
2. Hiếu
thảo với cha mẹ, ông bà; kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên
và người lớn tuổi; đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và người có hoàn cảnh
khó khăn.
3. Rèn
luyện thân thể; giữ vệ sinh cá nhân.
4. Tham gia
các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi
công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện trật tự an toàn giao thông.
5. Góp phần
bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường và địa phương.
Điều 5. Cách đánh giá và xếp loại
1. Đánh giá
là hoạt động thường xuyên của giáo viên. Khi đánh giá cần chú
ý đến quá trình tiến bộ của học sinh, đánh giá cuối năm là quan trọng nhất.
Giáo viên ghi nhận xét cụ thể những điểm học sinh đã thực
hiện và chưa thực hiện được để có kế hoạch động viên và giúp đỡ học sinh tự tin
trong rèn luyện. Giáo viên phối hợp với cha mẹ học
sinh để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh.
2. Học sinh
được xếp loại hạnh kiểm vào cuối học kì I và cuối năm học theo hai loại như sau :
a) Thực
hiện đầy đủ (Đ);
b) Thực
hiện chưa đầy đủ (CĐ).
Chương III
ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI HỌC LỰC
Điều 6. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì
1. Đánh giá
thường xuyên được thực hiện ở tất cả các tiết học theo quy định của chương trình
nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở học sinh học tập
tiến bộ, đồng thời để giáo viên đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động dạy
học và hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Đánh giá thường xuyên
được tiến hành dưới các hình thức kiểm tra thường xuyên (KTTX), gồm: kiểm tra
miệng, kiểm tra viết (dưới 20 phút), quan sát học sinh qua hoạt động học tập,
thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng.
2. Đánh giá
định kì kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai đoạn học tập,
nhằm thu nhận thông tin cho giáo viên và các cấp quản lí để chỉ đạo, điều chỉnh
quá trình dạy học; thông báo cho gia đình nhằm mục đích phối hợp động viên, giúp
đỡ học sinh.
a) Đối với các
môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét: bài kiểm tra định kì được tiến
hành dưới hình thức tự luận hoặc kết hợp tự luận và trắc nghiệm trong thời gian
1 tiết.
b) Đối với các
môn học đánh giá bằng nhận xét: căn cứ vào các nhận xét trong quá trình học tập,
không có bài kiểm tra định kì.
Điều 7. Đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét
1. Các môn học
đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét gồm: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch
sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học.
2. Kết quả học
tập của học sinh được ghi nhận bằng điểm kết hợp với nhận xét cụ thể của giáo
viên:
a) Điểm theo thang điểm 10, không cho điểm 0 và điểm thập phân ở các
bài kiểm tra;
b) Nhận xét
của giáo viên về sự tiến bộ của học sinh hoặc những điểm học sinh cần cố gắng, không
dùng những từ ngữ gây tổn thương học sinh.
3. Số lần KTTX
tối thiểu trong một tháng:
a) Môn Tiếng
Việt: 4 lần;
b) Môn Toán:
2 lần;
c) Các môn Khoa
học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học: 1 lần/môn.
4. Số lần kiểm
tra định kì (KTĐK):
a) Các môn Tiếng
Việt, Toán mỗi năm học có 4 lần KTĐK vào giữa học kì I (GK I), cuối học kì I
(CK I), giữa học kì II (GK II) và cuối năm học (CN); mỗi lần KTĐK môn Tiếng
Việt có 2 bài kiểm tra: Đọc, Viết; điểm KTĐK là trung bình cộng của 2 bài (làm
tròn 0,5 thành 1);
b) Các môn Khoa
học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tiếng dân tộc, Tin học mỗi năm học có 2 lần
KTĐK vào CK I và CN.
5. Học sinh
có điểm KTĐK bất thường so với kết quả học tập hàng ngày hoặc không đủ số điểm KTĐK
đều được kiểm tra bổ sung.
Điều 8. Đánh giá bằng nhận xét
1. Các môn học
đánh giá bằng nhận xét gồm:
a) Ở các lớp
1, 2, 3: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục;
b) Ở các lớp
4, 5: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật, Thể dục.
2. Kết quả học
tập của học sinh không ghi nhận bằng điểm mà bằng các nhận xét theo các mạch nội dung của từng môn học:
a) Các nhận
xét được ghi nhận bằng việc thu thập các chứng cứ trong
quá trình học tập và hoạt động của học sinh;
b) Nội dung,
số lượng nhận xét của mỗi học kì và cả năm học của từng môn học được quy định
cụ thể tại Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học
sinh.
Điều 9. Xếp loại học lực từng môn học
Học sinh được xếp loại học lực môn học kì I (HLM.KI) và học lực môn cả năm
học (HLM.N) ở mỗi môn học.
1. Đối với các
môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét:
a) Học lực
môn:
- HLM.KI là
điểm KTĐK.CKI;
- HLM.N là điểm
KTĐK.CN. b) Xếp loại học lực môn:
- Loại Giỏi:
học lực môn đạt điểm 9, điểm 10;
- Loại Khá:
học lực môn đạt điểm 7, điểm 8;
- Loại Trung
bình: học lực môn đạt điểm 5, điểm 6;
- Loại Yếu:
học lực môn đạt điểm dưới 5.
2. Đối với các
môn học đánh giá bằng nhận xét :
a) Học lực
môn:
- HLM.KI là
kết quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong học kì I;
- HLM.N là kết
quả đánh giá dựa trên các nhận xét đạt được trong cả năm học.
b) Xếp loại
học lực môn:
- Loại Hoàn
thành (A): đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của môn học, đạt được từ
50 % số nhận xét trở lên trong từng học kì hay cả năm học. Những học sinh đạt
loại Hoàn thành nhưng có biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học, đạt 100% số
nhận xét trong từng học kì hay cả năm học được đánh giá là Hoàn thành tốt (A+)
và ghi nhận xét cụ thể trong học bạ để nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng;
- Loại Chưa
hoàn thành (B): chưa đạt được yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng của môn học,
đạt dưới 50 % số nhận xét trong từng học kì hay cả năm học.
Điều 10. Đánh giá học sinh có hoàn cảnh đặc biệt
1. Đối với học
sinh khuyết tật:
a) Đánh giá
học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích
sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính; đảm bảo quyền được chăm sóc và
giáo dục của tất cả học sinh.
b) Nhà trường,
giáo viên căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân của từng học
sinh; dựa vào mức độ đáp ứng các phương tiện hỗ trợ đặc thù, mức độ và loại
khuyết tật để đánh giá theo cách phân loại sau:
- Học sinh khuyết
tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được đánh giá, xếp loại dựa theo các tiêu chí của học sinh
bình thường nhưng có giảm nhẹ về yêu cầu.
- Học sinh khuyết
tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được đánh giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh và không
xếp loại đối tượng này.
2. Đối với học
sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt :
Việc đánh giá
học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt dựa trên kết quả kiểm
tra hai môn Toán, Tiếng Việt theo chương trình đã điều chỉnh và xếp loại HLM
theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Thông tư này. Riêng loại
Trung bình, HLM là trung bình cộng điểm KTĐK của hai môn Toán, Tiếng Việt đạt
điểm 5 và không có điểm dưới 4.
Chương IV
SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 11. Xét lên lớp
1. Học sinh
được lên lớp thẳng: hạnh kiểm được xếp loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N
của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Trung bình trở
lên và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A).
2. Học sinh
chưa đạt yêu cầu về hạnh kiểm, môn học được giúp đỡ rèn luyện, bồi dưỡng, ôn tập
để đánh giá bổ sung; được xét lên lớp trong các trường hợp sau đây:
a) Những học
sinh được xếp hạnh kiểm vào cuối năm học loại Thực hiện chưa đầy đủ (CĐ) được
động viên, giúp đỡ và được đánh giá, xếp loại Thực hiện đầy đủ (Đ).
b) Những học
sinh có HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại
Yếu phải kiểm tra bổ sung; điểm của bài kiểm tra bổ sung đạt 5 trở lên. Những học sinh có HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét loại
Chưa hoàn thành (B) được bồi dưỡng và đánh giá, xếp loại Hoàn thành (A).
c) Những học
sinh chưa đạt yêu cầu về hạnh kiểm và môn học được động viên, giúp đỡ, bồi dưỡng
để đánh giá, kiểm tra bổ sung như quy định tại các điểm a, b, khoản 2, Điều 11
của Thông tư này.
3. Mỗi học sinh
được bồi dưỡng và kiểm tra bổ sung nhiều nhất là 3 lần/1 môn học vào thời điểm
cuối năm học hoặc sau hè.
4. HLM.N của
các môn học tự chọn không tham gia xét lên lớp.
Điều 12. Xét hoàn thành chương trình tiểu học
1. Những học
sinh lớp 5 có đủ điều kiện như quy định tại khoản 1, Điều 11 của Thông tư này
được Hiệu trưởng xác nhận trong học bạ: Hoàn thành chương trình tiểu học.
2. Những học
sinh lớp 5 chưa được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học được giúp đỡ,
bồi dưỡng như quy định tại khoản 2, Điều 11 của Thông tư này, nếu đạt yêu cầu
thì được xét hoàn thành chương trình tiểu học.
3. Đối với học
sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt,
học hết chương trình lớp 5 đã điều chỉnh chỉ kiểm tra hai môn: Tiếng Việt,
Toán. Nếu điểm trung bình cộng của hai bài kiểm tra đạt từ điểm 5 trở lên,
trong đó, không có bài kiểm tra nào dưới điểm 4 thì được Hiệu trưởng trường
tiểu học nơi tổ chức kiểm tra xác nhận: Hoàn thành chương trình tiểu học.
Điều 13. Xếp loại giáo dục và xét khen thưởng
1. Xếp loại
giáo dục:
a) Xếp loại
Giỏi: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N
của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Giỏi và HLM.N
của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);
b) Xếp loại
Khá: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N
của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Khá trở lên và
HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);
c) Xếp loại
Trung bình: những học sinh được lên lớp thẳng nhưng chưa đạt loại Khá, loại Giỏi;
d) Xếp loại
Yếu: những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
2. Xét khen
thưởng:
a) Khen thưởng
danh hiệu Học sinh Giỏi cho những học sinh xếp loại Giỏi;
b) Khen thưởng
danh hiệu Học sinh Tiên tiến cho những học sinh xếp loại Khá;
c) Khen thưởng
thành tích từng môn học, từng mặt cho các học sinh chưa đạt các danh hiệu trên
như sau:
- Khen thưởng
cho những học sinh đạt HLM.N của từng môn học đạt loại Giỏi hoặc học tập xuất
sắc ở những môn học đánh giá bằng nhận xét;
- Khen thưởng
cho những học sinh có tiến bộ từng mặt trong rèn luyện, học tập.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc
sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện đánh
giá và xếp loại học sinh tiểu học tại các trường tiểu học trên địa bàn quản lý
theo quy định tại Thông tư này và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2. Trưởng phòng
giáo dục và đào tạo chỉ đạo Hiệu trưởng các trường tiểu học tổ chức thực hiện
đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học theo quy định tại Thông tư này, đồng
thời kết hợp tổ chức nghiệm thu, bàn giao kết quả học tập và rèn luyện của học
sinh từ lớp dưới lên lớp trên và báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và
đào tạo.
Điều 15. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Tổ chức,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về đánh giá, xếp loại học sinh của giáo viên
chủ nhiệm lớp.
2. Duyệt kết
quả đánh giá, nhận xét, xếp loại cuối học kì I, cuối năm học của các lớp và chỉ
đạo việc xét cho học sinh lên lớp, lưu ban hay kiểm tra đánh giá bổ sung. Tổ
chức bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá bổ sung. Ký tên xác nhận kết
quả ở học bạ sau khi năm học kết thúc.
3. Tiếp
nhận và giải quyết các ý kiến của học sinh, khiếu nại của cha mẹ hoặc người
giám hộ về đánh giá, nhận xét, xếp loại theo phạm vi
và quyền hạn của mình. Thời gian trả lời khiếu nại chậm nhất là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại.
4. Quản lý các
hồ sơ về nhận xét, đánh giá, xếp loại của học sinh trong các năm học ở cấp Tiểu
học.
5. Chỉ đạo việc
nghiệm thu, bàn giao kết quả học tập và rèn luyện của học sinh từ lớp dưới lên
lớp trên; có trách nhiệm phối hợp với trường trung học cơ sở trong việc nghiệm
thu, bàn giao chất lượng giáo dục của học sinh hoàn thành chương trình tiểu học
lên học trường trung học cơ sở.
Điều 16. Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm
1. Chịu trách
nhiệm chính trong việc đánh giá, xếp loại học sinh theo
quy định.
2. Thông báo
kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, xếp loại học lực từng môn học, xếp loại
giáo dục của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ. Không thông
báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của từng
học sinh.
3. Hoàn thành
hồ sơ về đánh giá, xếp loại học sinh; có trách nhiệm phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm lớp trên, hoặc lớp dưới trong việc nghiệm thu, bàn
giao và tiếp nhận kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Điều 17. Trách nhiệm và quyền của học sinh
1. Thực hiện
tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; tiếp thu sự giáo dục của nhà trường để luôn tiến bộ.
2. Có quyền
nêu ý kiến và nhận được sự giải thích, hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm lớp, của
Hiệu trưởng nhà trường về kết quả đánh giá, xếp loại.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |